Lúc bệnh nhân nằm nghiêng có thể thấy biến dạng cột sống hơi gồ ra sau, nhìn có bầm tím và sưng nề tại chỗ. Nếu tổn thương ở cột sống cổ, cổ sẽ bị hạn chế vận động và đôi lúc nhìn như ngắn lại.
Đau: Đau khu trú ở đốt sống bị tổn thương, có điểm đau nhói tại chỗ.
Hạn chế vận động: Người bệnh đau nhiều khi đi lại, nằm nghỉ ngơi đỡ đau trong trường hợp gãy vững.
Triệu chứng lâm sàng của chấn thương cột sống có liệt tủy
Triệu chứng toàn thân: Tùy thuộc vào vị trí và mức độ tủy bị tổn thương hoặc có thương tổn phối hợp hay không.
Tri giác: Có thể rối loạn tri giác trong chấn thương cột sống cổ có tổn thương tủy.
Hô hấp: Rối loạn hô hấp gặp trong chấn thương cột sống cổ từ C1- C5 do bị ảnh hưởng trực tiếp tới trung khu hô hấp ở hành tủy. Bệnh thở khó, nhịp thở chậm 15 - 20 lần/phút, đa số có thể tử vong.
Mạch thường chậm 50 – 60 lần/phút và huyết áp giảm do sốc tủy. Trong chấn thương cột sống cổ từ C1 - C5 có thể thấy nhiệt độ cơ thể giảm thấp từ 35-36o do rối loạn trung khu vận mạch, trong khu điều hòa thân nhiệt.
Triệu chứng thần kinh
Trong giai đoạn sốc tủy biểu hiện lâm sàng của tổn thương tủy là mất vận động biểu hiện liệt mềm mất toàn bộ các phản xạ, cảm giác từ chỗ thương tổn trở xuống, rối loạn cơ thắt với biểu hiện bí tiểu và đại tiện.
Tổn thương cột sống cổ từ C1- C4: Là tổn thương nặng thường dẫn tới tử vong. Giai đoạn sốc tủy: liệt mềm và liệt ngoại vi tứ chi biểu hiện rối loạn hô hấp và tim mạch nặng nói khó và nuốt khó. Giai đoạn sau sốc tủy tăng trương lực cơ, tăng phản xạ gân xương và phản xạ tự động tủy.
Tổn thương từ C5 - D1: Giai đoạn sốc tủy liệt mềm, liệt ngoại vi tứ chi, giai đoạn sau sốc tủy tăng phản xạ gân xương và tự động tủy.
Tổn thương từ D2 - D10: Giai đoạn sốc tủy liệt mềm hai chân, mất toàn bộ các loại cảm giác (cảm giác đau, xúc giá tinh tế) từ chỗ tổn thương trở xuống. Vị trí mất cảm giác đau có ý nghĩa để chẩn đoán định khu đốt sống tổn thương. Ví dụ mất cảm giác đau từ liên sườn 4 là do tổn thương đoạn tủy D5 tương ứng với đốt sống D3. Giai đoạn sau sốc tủy tăng phản xạ gân xương và phản xạ tự động tủy.
Tổn thương từ D11 - L1: Giai đoạn sốc tủy liệt mềm hai chân, bụng chướng do liệt ruột cơ năng, dễ nhầm lẫn với bụng ngoại khoa. Mất cảm giác đau từ ngang nếp bẹn. Giai đoạn sau sốc tủy liệt ngoại vi hai chân. Hai chân teo nhanh.
Tổn thương từ L2 - cùng 1: biểu hiện hội chứng đuôi ngựa hoàn toàn: liệt ngoại vi hai chân, hai chân teo nhanh, mất cảm giác nếp bẹn và vùng đáy chậu. Hoặc cũng có thể biểu hiện hội chứng đuôi ngựa không hoàn toàn: liệt ngoại vi không hoàn toàn hai chân bệnh nhân có thể gập đùi vào bụng mất cảm giác vùng đáy chậu, hậu môn và bộ phận sinh dục. đông y chữa bệnh tràn dịch khớp gối http://coxuongkhoppcc.com/chua-tran-dich-khop-goi-bang-dong-y.html
Phân biệt giữa liệt hoàn toàn với liệt không hoàn toàn
Phải sau 1-3 tuần mới phân biệt được.
Liệt hoàn toàn
Phản xạ co gấp chi dưới rõ.
Cương dương vật thường xuyên.
Mất hoàn toàn các dấu hiệu thần kinh và không phục hồi.
Liệt không hoàn toàn
Phản xạ co gấp chi dưới nhẹ và chậm.
Không mất hoàn toàn các dấu hiệu thần kinh và hồi phục dần.
Một số triệu chứng xác định vùng tủy bị chấn thương
Tứ chi vận động bình thường: Không có tổn thương trầm trọng của tủy sống.
Hai chi dưới liệt tổn thương từ sống lưng trở xuống.
Tứ chi liệt: Tổn thương cột sống cổ.
Các tư thế liệt của Bailav:
Hai chi trên để cao trên đầu, khuỷu gấp, cẳng tay ngữa các ngón tay gấp nửa chừng trong tổn thương C6.
Hai chi trên khuỷu gấp để cạnh ngực, các ngón tay gấp nữa chừng trong tổn thương C7.
Hai chi trên liệt hoàn toàn như chết nằm dọc theo thân mình trong tổn thương C5.
Cận lâm sàng
Chụp phim cột sống thẳng nghiêng tùy theo vị trí thương tổn trên lâm sàng để xác định gãy cột sống (gãy thân, gãy mỏm ngang, mỏm gai), trượt đốt sống, xẹp đốt sống. Chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ (IRM): Để phát hiện những thương tổn tuỷ sống.
Nhận xét
Đăng nhận xét