Viêm tuỷ cấp là bệnh gì ?

Viêm tuỷ cấp bao gồm những tổn thương cấp tính ở tuỷ sống, có thể tổn thương chất trắng hay chất xám của tuỷ sống hoặc toàn bộ ở một đoạn tuỷ hay vài đoạn kế cận nhau. Thuật ngữ chuyên biệt khác được sử dụng để chỉ ra chính xác hơn sự phân bố của quá trình viêm

Tổn thương giới hạn ở chất xám là viêm tuỷ xám (poliomyelitis).

Tổn thương ở chất trắng là viêm tuỷ trắng (leucomyelitis).

Toàn bộ khu vực cắt ngang của tuỷ đều bị tổn thương được gọi là viêm tuỷ ngang (myelitis transversa).

Tổn thương ở nhiều nơi và lan rộng quá phạm vi chiều dài của tủy là viêm tuỷ rải rác (difuse hoặc disseminated).

Thuật ngữ Meningomyelitis là sự phối hợp của viêm màng tuỷ và tuỷ sống.

Tổn thương phối hợp viêm tuỷ sống với viêm dây thần kinh thị giác, gọi là viêm tuỷ thị thần kinh (Optico myelitis).

Các dạng bệnh lý viêm tuỷ cấp còn có thể phối hợp một số ổ viêm đồng thời có ở tuỷ sống và ở trong não, gọi là viêm não tuỷ cấp tính (Encephalomyelitis acute).

Có thể phối hợp viêm tuỷ với viêm dây thần kinh tuỷ sống (Myeloradiculiis).

Một dạng viêm tuỷ đặc biệt khác như viêm tuỷ leo (liệt leo Landry).

Nguyên nhân

Viêm tuỷ cấp là bệnh gì ?
Viêm tuỷ cấp là bệnh gì ?


Viêm tuỷ cấp bao gồm những tổn thương cấp tính ở tuỷ sống, có thể là tiên phát hoặc thứ phát, do virus hoặc vi khuẩn gây nên.

Nhiễm khuẩn:

Tiên phát: virus dại, poliovirus, ARBO-virus.

Thứ phát: do virus (bạch hầu, cúm, sởi), vi khuẩn (lị, phế cầu,tụ cầu, liên cầu), hoặc do các bệnh nhiễm trùng phức tạp khác như trực khuẩn giang mai, thương hàn, lỵ và các loại nhiễm khuẩn huyết khác gây nên.

Nhiễm độc: arsen, chì, thuỷ ngân và các kim loại nặng khác. (còn gặp viêm tuỷ do biến chứng của Lupus ban đỏ hệ thống, chiếm khoảng 3,2%, hay gặp đoạn tuỷ cổ-50%, tỉ lệ KTKN thấp hơn -40%).

Một số đặc điểm chính về giải phẫu chức năng của tủy sống

Xét về phương diện chức năng, tủy sống vừa là một cơ quan có chức năng riêng biệt, vừa là một đường dẫn truyền. Nhờ bộ máy khoang đoạn tủy sống (chất xám, rễ sau cảm giác đi vào sừng sau, rễ trước vận động từ sừng trước ra) và nhờ có các bó liên hợp (chất trắng) mà tủy sống có thể hoạt động độc lập không có sự can thiệp của não bộ, đồng thời thiết lập được mối liên hệ giữa các tầng tủy sống với nhau.

Sự chi phối vận động theo khoanh đoạn tủy:

Khoanh tủy cổ C1 C4 chi phối vận động các cơ cổ gáy.

C5 C8; D1 D2 chi phối thần kinh cơ chi trên (C5 D1: phình tủy cổ). D3 D12 chi phối thần kinh hệ cơ thân. L1 L5 và S1 S2 chi phối thần kinh cơ chi dưới (L1 S2 tương ứng với phình thắt lưng).  S3 S5 chi phối thần kinh cơ đái chậu (trung khu Budge).

Mỏm gai của thân đốt sống là mốc duy nhất ở bên ngoài để xác định mối liên quan giữa đốt sống và nơi đi ra của rễ thần kinh. Định luật Chipault cho phép xác định mối liên quan giữa mỏm gai với rễ thần kinh.

Nhận xét